Tên khác: viêm phổi keo.
Định nghĩa
Là tình trạng phổi bị thâm nhiễm lao, về mặt lâm sàng là bệnh nặng, về mặt giải phẫu bệnh có đặc điểm giống với viêm phổi thuỳ giai đoạn gan hoá.
Bệnh sinh
Bệnh hiếm gặp ở những nước công nghiệp, gặp ở những người trẻ tuổi nhất là người da đen, và xuất hiện vào những tháng tiếp sau khi bị sơ nhiễm lao.
Suy dinh dưỡng là một trong những yếu tố thuận lợi làm cho bệnh phát triển.
Giải phẫu bệnh
Viêm phế nang sợi huyết-bạch cầu, lan rộng trong một phân thuỳ, một thuỳ, thậm chí toàn bộ cả một phổi, diễn biến trong 10- 15 ngày thành chất bã đậu.
Triệu chứng
- Những tiền triệu bao gồm: suy nhược cơ thể, gầy còm, ra mồ hôi ban đêm. Hỏi bệnh có thể thấy trong tiền sử phản ứng tuberculin chuyển đổi từ âm tính sang dương tính.
- Bệnh nhân sốt cao, kèm theo là đau ngực, ho, khó thở nặng. Nghe phổi thấy có dấu hiệu đặc phổi.
- Chụp X quang thấy những vùng mờ không đều, tập trung, với giới hạn không rõ rệt. Sau 2 tuần, phổi bị bã đậu hoá đi kèm triệu chứng khạc đờm rất nhiều, có mủ, đôi khí bệnh nhân ho ra máu, trong máu chứa nhiều trực khuẩn lao.
Tiên lượng
Dè dặt, mặc dù có điều trị bằng kháng sinh. Cũng có thể diễn biến trở thành lao phổi cộng đồng.
Chẩn đoán
Dựa trên dấu hiệu đặc phổi kèm theo với sốt, tình trạng toàn thân suy sụp nặng nề, và xét nghiệm đờm tìm thấy trực khuẩn lao vào tuần thứ hai. Điều trị: (xem: bệnh lao kê).