Rò hậu môn là di chứng của các loại viêm nhiễm xung quanh vùng hậu môn trực tràng gây ra.
Nguyên nhân do thấp nhiệt gây khí huyết ở vùng hậu môn bị ứ trệ hoá mủ, khi vỡ mủ loét không liền miệng, lâu ngày hoá rò.
Thường không thấy triệu chứng toàn thân mà chủ yếu chỉ có các triệu chứng tại chỗ:
Lỗ rò chảy mủ loãng, ngứa đau lúc nhẹ, lúc nặng, thăm hậu môn có lỗ rò ra ngoài, mặt ngoài lỗ rò có chất bã đậu ấn xung quanh có mủ chảy ra,
xung quanh lỗ rò có các tổ chức xơ hoá, ấn đau; dùng que thông rò thấy lỗ rò thông từ hậu môn đến mặt trong của trực tràng.
Cách chữa: chủ yếu là chữa bệnh tại chỗ, có 2 cách: dùng thuốc chữa bảo tổn và dùng thủ thuật làm mất lỗ rò.
DÙNG THUỐC CHỮA BẢO TỔN
Có tác dụng tiêu viêm giảm nhẹ triệu chứng nhưng kết quả chữa bệnh không triệt để, can cứ vào triệu chứng bệnh hiện có mà phân loại như sau:
Thể thấp nhiệt ở đại tràng
Gặp ở thời kỳ lỗ rò đang viêm nhiễm hoặc lỗ rò kín miệng nhưng bên trong đang bội nhiễm.
Triệu chứng: sốt, có lúc sốt rét, miệng khô, thích uống nước lạnh, táo bón, nước tiểu ngắn đỏ, tại chỗ sưng nóng đỏ đau, tức vùng hậu môn, ấn vết rò thấy lõm, có khi mủ ra vàng loãng, lưỡi đỏ rêu vàng dầy, mạch nhanh. Phương pháp chữa: thanh nhiệt hoá thấp. Bài thuốc:
Bài 1:
Kim ngân hoa | 16g | Sa tiền | 16g |
Bồ công anh | 20g | Hoàng đằng | 16g |
Hạ khô thảo | 16g | Cam thảo đất | 16g |
Ý dĩ | 16g | Mộc thông | 12g |
Long đởm tả can thang gia giảm: | |||
Long đởm | 12g | Sa tiền | 16g |
Hoàng cầm | 12g | Chi tử | 8g |
sài hồ | 16g | Sinh địa | 12g |
Trạch tả | 12g | Đương quy | 12g |
Mộc thông | 12g | Cam thảo | 4g |
Nếu đau nhiều thêm các thuốc hoạt huyết: Hồng hoa 8g, Đan sâm 12g, Nhũ hương 5g.
Sốt cao thêm Hoàng liên 12g, Liên kiều 12g, Cúc hoa 16g, Thạch cao 40g. Táo bón thêm Đại hoàng 12g, Mang tiêu 12g.
Thể âm hư
Gặp ở các trường hợp rò hậu môn trực tràng do lao.
Triệu chứng: sốt hâm hấp, bệnh kéo dài, nhức trong xương, ra mồ hôi trộm, mạch tế sác.
Phương pháp chữa: dưỡng âm thanh nhiệt.
Bài thuốc:
Bải 1:
Thanh hao 16g Tri mẫu 12g
Sinh địa | 12g | Địa cốt bì | 12g |
Miết giáp | 16g | Hoàng bá | 12g |
Thục địa | 12g | Hoàng cầm | 12g |
Mạch môn | 12g | ||
Bài 2: Thanh cốt tán: | |||
Tần giao | 12g | Tri mẫu | 8g |
Miết giáp | 12g | Hồ hoàng liên | 8g |
Địa cốt bì | 8g | Ngân sài hồ | 8g |
Thanh hoa | 16g | Cam thảo | 8g |
Bài 3: Lục vị trì bá gia giảm: | |||
Thục địa | 16g | Đan bì | 8g |
Sơn thù | 8g | Hoàng bá | 12g |
Hoài sơn | 16g | Tri mẫu | 8g |
Trạch tả | 8g | Liên kiều | 12g |
Phục linh | 8g | Hạ khô thảo | 12g |
Thể khí huyết đều hu
Gặp ở các trường hợp bệnh kéo dài gây suy nhược toàn thân.
Triệu chứng: sắc mặt trắng bệch, người gầy, hoa mắt, mệt mỏi, chỗ rò không sững, màu tím, mủ lỏng, đau nhẹ, rêu lưỡi trắng, mạch nhu hoãn.
Phương pháp chữa: bổ khí huyết,
Bài thuốc:
Bài 1: Bát trân thang gia giảm:
Thục địa | 16g | Phục linh | 8g |
Xuyên quy | 12g | Cam thảo | 4g |
Xuyên khung | 8g | Kê huyết đằng | 16g |
Bạch thược | 12g | Liên kiều | 12g |
Bạch truật | 12g | Hạ khô thảo | 12g |
Đảng sâm | 16g |
DÙNG THỦ THUẬT LÀM MẮT LỖ RÒ
Giống như phương pháp thủ thuật của Y học hiện đại, gồm những phương pháp chính sau đây:
Dùng kéo cắt dọc lỗ rò, lấy hết tổ chức xơ.
Buộc dây cao su sau khi thông lỗ rò bàng que thăm.
Buộc chỉ dùng 7, 8 sợi chỉ đánh dấu, luồn qua lỗ rò hậu môn trực tràng mỗi ngày thắt một sợi, dần dần phá lỗ rò.
Trong khi tiến bành thủ thuật phá lỗ rò có thể cho uống thêm các loại thuốc bổ khí huyết, chống nhiễm trùng, chống viêm (dạng thuốc thang, tán viên).