Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và xét nghiệm huyết học, sinh hóa.

Lâm sàng

  • Thiếu máu xảy ra từ từ, mức độ thường nhẹ đến vừa, ít khi thiếu máu nặng, da xanh, niêm mạc nhợt; móng tay và móng chân nhợt nhạt, có thể có khía dễ gãy.
  • Kèm theo thiếu máu có một số biểu hiện:

+ Trẻ mệt mỏi, ít vận động, chậm phát triển, với trẻ lớn học kém tập trung.

+ Chán ăn, viêm teo gai lưỡi, kém hấp thu.

+ Mạch nhanh, tim to ra.

+ Thở nhanh.

Xét nghiệm

  • Hemoglobin giảm.
  • Hồng cầu nhỏ, nhược sắc: MCV < 80fl

MCH < 27pg MCHC < 300g/L RDW >17.

  • Sắt huyết thanh <9pmol/L.
  • Ferritin huyết thanh <12ng/ml
  • Chỉ số bão hòa sắt <16%
  • Porphyrin tự do hồng cầu > 400mg/L

ĐIỀU TRỊ

Bổ sung sắt

  • Uống chế phẩm sắt, tốt nhất là Sulfat sắt:
  • 6mg Fe/kg/ngày, trong 6-8 tuần lễ.

Nếu đúng là thiếu máu thiếu sắt:

Sau 5-10 ngày: Hồng cầu lưới tăng,

Hemoglobin tăng 2,5-4,0g/L/ ngày.

Trên 10 ngày: Hemoglobin tăng 1,0-1,5g/L/ ngày.

  • Tiêm trong trường hợp không thể uống được, không hấp thu được

Hb (bt) – Hb (bn)

Lượng Fe (mg) tiêm =—————————————— X V (ml) X 3,4 X 1,5

100

Hb (bt): Hemoglobin bình thường (12g/dL)

Hb (bn): Hemoglobin bệnh nhân V (ml): 80ml/kg.

3,4:         1g Hb cần 3,4mg Fe

1,5:         Thêm 50% cho sắt dự trữ.

  • Thêm vitamin c 50-100mg/ngày để tăng hấp thu sắt.

Truyền máu, chỉ định khi

  • Hb < 50g/L
  • Cần nâng nhanh lượng Hb (cần phẫu thuật, nhiễm khuẩn nặng).
  • Suy tim do thiếu máu nặng.
  • Điều trị bệnh gây thiếu sắt
  • Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng.
  • Điều trị các bệnh mạn tính đường ruột gây kém hấp thu sắt.
  • Điều trị các nguyên nhân mất máu mạn tính.
  • Tư vấn dinh dưỡng, dự phòng thiếu máu thiếu sắt
  • Bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu sau sinh.
  • Bổ sung sữa có bổ sung sắt nếu không có sữa mẹ.
  • Thức ăn bổ sung có nhiều sắt và vitamin c (từ động vật và thực vật)
  • Bổ sung sắt cho trẻ sinh thấp cân:

Với trẻ: 2,0-2,5 kg: 1mg/kg/ngày

1,5-2,0 kg: 2mg/kg/ngày

1,0-1,5 kg: 3mg/kg/ngày

<1,0 kg:  4mg/kg/ngày

0/50 ratings
Bình luận đóng