Tên khác: Cúc bạc đầu.
Tên khoa học: Vernonia patula (Dryand.) Merr,.
Họ: Cúc – Asteraceae
1. Mô tả, phân bố
Bạch đầu nhỏ là cây thảo sống hằng năm, cao 50-70cm, phần nhánh từ khoảng giữa. Lá hình bánh bò hay hình thoi, thon hẹp dần thành cuống; mép có răng lượn sóng, mặt trên ít lông, mắt dưới đầy lông mềm màu trắng bạc, dài 2,5-5cm, rộng 1-1,5cm. Ngù hoa có lá gồm nhiều cụm hoa đầu, màu tim tím, hình cầu, đường kính 6-8mm, bao chung có lông. Quả bế 4-5 góc, không có khía, nhẵn, có tuyến, dài khoảng 1,5mm, mào lông dài 4-5mm, màu trắng, mau rụng. Mùa hoa quả từ tháng 11 đến tháng 5.
2. Bộ phận dùng, thu hái
Toàn cây bạch đầu nhỏ. Loài phân bố khắp Ðông Dương và vùng Viễn Ðông. Ở nước ta, thường gặp mọc hoang ở bờ ruộng, đồng bằng. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
3. Công dụng, cách dùng
Bạch đầu nhỏ có vị đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng bổ, hạ nhiệt, làm ra mồ hôi, tán hàn, làm se, cầm ỉa chảy. Chồi non có thể dùng luộc làm rau ăn. Thường dùng trị:
1. Viêm ruột – dạ dày cấp, ỉa chảy;
2. Phong nhiệt, cảm mạo, nhức đầu, sốt và rét;
3. Rong huyết.
Có khi được dùng làm thuốc bổ, dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống trừ hậu sản, thường dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm uống. Dùng ngoài giã đắp dùng trị mụn nhọt.
Ðơn thuốc: Rong kinh: Lá Bạch đầu nhỏ, lá Bạc thau, lá Ngải cứu mỗi thứ một nhúm tay, giã nát lọc nước uống.