Tên khác: Khuynh diệp thò
Tên khoa học: Eucalyptus exserta F.v Muell.
Họ: Sim – Myrtaceae.
1. Mô tả, phân bố
Bạch đàn lá liễu là cây gỗ trung bình, vỏ màu tro nâu, nhánh có cạnh, lá ở nhánh trưởng thành hình lưỡi liềm cong, dài đến 15cm có đốm. Cụm hoa tán ở nách lá, 2-7 hoa; cuống hoa ngắn hơn cuống lá; nắp hoa hình chuỳ cao hơn phần bầu hoa; nhị nhiều. Quả nang 3-5 mảnh; hột có cánh, đen đen. Hoa tháng 2-3.
2. Bộ phận dùng, thu hái
Bộ phận dùng làm thuốc của bạch đàn lá liễu là lá và chiết xuất ra tinh dầu. Bạch đàn lá liễu có nguồn gốc ở châu úc, được nhập trồng.
3. Thành phần hóa học
Lá bạch đàn lá liễu chứa 0,65% tinh dầu. Tinh dầu chứa 30% cineol, 8% pinen, 10% pinocarveol, pinocarvon. Sau khi cất tinh dầu để chuyển thành màu đỏ nhạt và vẩn đục, tạo thành các hợp chất có nhóm carbonyl và carboxyl, cho mùi khó chịu.
4. Công dụng, cách dùng
Nhân dân ta dùng lá Bạch đàn lá liễu để làm nước uống, làm thuốc bổ, chữa ho, xông mũi, chữa cảm cúm. Qua nghiên cứu thì chất kháng khuẩn lấy từ lá có tác dụng đối với nhiều loại vi khuẩn gram + như cầu khuẩn, vi khuẩn bạch hầu và một số loài vi khuẩn đường ruột. Chất bay hơi của tinh dầu cũng có tác dụng diệt khuẩn mạnh (đối với các loài Bacillus, Staphyloccus, Candida albicans và Shigella flexneri). Rõ ràng là nồi xông phổ biến trong nhân dân vừa có tác dụng làm thoát mồ hôi, giảm sốt, giải độc, còn có tác dụng diệt vi khuẩn đường hô hấp và ngoài da.