Thuốc Neo Pyrazon
Thuốc Neo Pyrazon
    Nội dung

NEO-PYRAZON

viên bao phim tan ở ruột 50 mg: vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Diclofénac muối Na50 mg

DƯỢC LỰC

Diclofénac sodium là một dẫn xuất acide phénylacétique của acide carboxylique, là một kháng viêm không steroide có tác động như một chất ức chế hiệu quả, cạnh tranh, và không đảo ngược với men sinh tổng hợp prostaglandine (cyclooxyg nase) in vitro và in vivo và do đó ức chế sự hình thành các sản phẩm sau đó của sự sinh tổng hợp prostaglandine. Với liều điều trị thông thường, nhiều tác động kháng viêm và giảm đau có thể xem như là dựa trên cơ sở của tính chất này.

Neo-pyrazon còn là chất ức chế bradykinine: nhiều báo cáo cho biết một vài tác động của kinine (chất gây viêm), chất trung gian hóa học của prostaglandine làm dễ dàng cho việc hình thành prostaglandine. Vì vậy, diclofénac sodium (Neo-pyrazon) ức chế sinh tổng hợp prostaglandine cũng có ý nghĩa là ức chế hoạt động của kinine.

Neo-pyrazon ngăn cản hoạt động của men lysosome: điều này rất có giá trị vì men lysosome được xem như giữ vai trò quan trọng trong bệnh căn của các bệnh khớp và trong sự thoái hóa của mô liên kết và khớp.

Neo-pyrazon mà thành phần hoạt chất là diclofénac, gắn kết 99,7% với protéine huyết thanh, chủ yếu với albumine. Do các mạch máu của vùng bị viêm cho phép các protéine có trọng lượng phân tử lớn đi qua, các thuốc được gắn vào những protéine này có thể đạt đến nồng độ cao tại vị trí viêm. Khi hiện diện ở vùng viêm có tính acide, các phân tử thuốc dưới dạng tự do được  giải phóng và một số đi xuyên qua màng lipide của tế bào.

Neo-pyrazon còn có ái lực cao với ổ viêm vì các dẫn xuất acide chứ không phải là dẫn xuất base của thuốc kháng viêm không st roide định vị ở vị trí viêm.

Neo-pyrazon hòa tan tốt trong dịch ruột làm cho thuốc có nồng độ tối đa trong huyết tương và khả dụng sinh học cao. Tính chất này giúp làm giảm các chứng viêm nhanh chóng.

Qua các thử nghiệm khác nhau đã cho thấy Neo-pyrazon tương đối an toàn và dung nạp tốt hơn một số thuốc kháng viêm không st roide khác như aspirine, indom tacine, naproxène và ibuprofène.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị dài hạn các triệu chứng trong:

  • viêm thấp khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp và viêm cứng khớp cột sống hay trong những hội chứng liên kết như hội chứng Fiessiger-Leroy-Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến
  • bệnh cứng khớp gây đau và mất khả năng làm việ Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của:
  • bệnh thấp khớp và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động như viêm quanh khớp vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch, viêm gân bao hoạt dị ứng
  • viêm khớp vi tinh thể (arthrite microcristalline).
  • bệnh khớp
  • đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng

Thuốc còn được chỉ định dùng giảm đau do phẫu thuật nhỏ, phẫu thuật miệng, cắt amyđan, phẫu thuật hậu môn-trực tràng, sanh nở, chấn thương do tai nạn hay trong thể thao, đau bụng do kinh nguyệt.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Quá mẫn với kháng viêm không stéroide.
  • Loét dạ dày tá tràng tiến triển
  • Suy gan hay suy thận nặng

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Cẩn thận khi dùng kháng viêm không stéroide trong các bệnh nhiễm trùng hay có nguy cơ nhiễm trùng cho dù được kiểm soát tốt do thuốc có khả năng làm giảm sức đề kháng tự nhiên của cơ thể chống lại nhiễm trùng và/hay che khuất các dấu hiệu thông thường của sự nhiễm trùng.

Theo dõi triệu chứng đường tiêu hóa, ngưng điều trị trong trường hợp có xuất huyết dạ dày ruột.

Nếu điều trị lâu dài, nên kiểm tra chức năng gan, thận và máu. Ngưng điều trị khi có ban mụn nước.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Cẩn thận khi dùng và phải theo dõi đặc biệt các bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (loét tá tràng, thoát vị hoành, viêm lo t đại tràng, bệnh Crohn), tiền sử rối loạn máu hay đông máu. Khi bắt đầu điều trị, phải theo dõi kỹ việc bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân suy tim, xơ gan, thận hư mạn tính, bệnh nhân có dùng thuốc lợi tiểu, những bệnh nhân mất máu nhiều sau một cuộc đại phẫu, và đặc biệt là người có tuổi.

Người điều khiển phương tiện giao thông và sử dụng máy móc cần lưu ý về nguy cơ bị choáng váng khi dùng thuốc.

LÚC CÓ THAI

Do thận trọng, chống chỉ định trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Chống chỉ định trong 3 tháng cuối của thai kỳ (nguy cơ nhiễm độc tim, phổi và thận trên thai nhi, nguy cơ kéo dài thời gian máu chảy ở mẹ và ở con).

LÚC NUÔI CON BÚ

Chống chỉ định cho phụ nữ nuôi con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên phối hợp:

  • Các thuốc kháng viêm không stéroide khác bao gồm cả các dẫn xuất của salicylate liều cao: tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa.
  • Kháng đông đường uống, h parine dùng đường tiêm và ticlopidine: tăng nguy cơ xuất huyết
  • Vòng tránh thai: có khả năng làm giảm hiệu quả ngừa
  • Lithium: tăng lithium trong máu có thể đạt đến liều độc do làm giảm bài tiết lithium qua thận
  • Méthotrexate với liều > 15 mg/tuần: làm tăng độc tính huyết học của méthotrexate. Thận trọng khi phối hợp:
  • Thuốc lợi tiểu: nguy cơ suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước do giảm độ lọc cầu thận
  • Méthotrexate với liều thấp < 15 mg/tuần: kiểm tra hằng tuần trong suốt những tuần đầu kết hợp thuốc
  • Pentoxifylline: tăng nguy cơ xuất huyế Lưu ý khi phối hợp:
  • Thuốc hạ huyết áp: diclofénac có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển
  • Interfron a: nguy cơ ức chế hoạt động của interféron.
  • Thuốc điều trị huyết khối: tăng nguy cơ xuất huyết

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Rối loạn đường tiêu hóa: thường gặp: buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, táo bón, đau thượng vị (khi bắt đầu điều trị) ; hiếm khi gây: loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa (sau khi điều trị kéo dài).

Rối loạn máu: hiếm khi gây giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, suy tủy. Phản ứng quá mẫn:

  • da: phát ban, nổi mày đay, ngứa, chàm. Hiếm khi gây ban đỏ đa dạng
  • hô hấp: phù Quincke, suyễn, hiếm khi có phản ứng phản vệ, nhất là ở những người đã có dị ứng với aspirine.

Rối loạn hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, choáng váng. Rối loạn thính giác: ù tai, hiếm khi gây giảm thính lực.

Rối loạn thị giác: nhìn mờ, nhìn thành hai.

Phản ứng ngoài da: hiếm khi gây các bệnh da mụn nước (Stevens Johnson và hội chứng Lyell). Hiếm khi gây phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Rối loạn tiết niệu:

  • thận: suy thận cấp tính, viêm thận kẽ, hiếm khi bị hội chứng thận nhiễm mỡ.
  • tiết niệu: tiểu ra máu, protéine niệ Rối loạn chức năng gan:
  • tăng lượng transaminase.
  • hiếm khi gây viêm gan có hay không có vàng Rối loạn thần kinh: mất ngủ, co giật.

Rối loạn tâm thần: dễ bị kích thích, ý thức u ám.

Các tác dụng ngoại ý khác: viêm đại tràng, hiếm khi gây phù ngoại biên, hạ huyết áp, tăng kali huyết, ngoại ban, rụng tóc.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dùng thuốc trong các bữa ăn.

Dùng cho Người lớn:

Bệnh thấp khớp:

Liều tấn công:150 mg/ngày, chia làm 3 lần.

Liều duy trì:75-100 mg/ngày, chia làm 1-3 lần.

Đau bụng do kinh nguyệt: 100 mg/ngày, chia làm 2 lần

0/50 ratings
Bình luận đóng