Cơn tím thường xảy ra ở trẻ với bệnh tim bẩm sinh, đặc biệt Fallot 4 và hẹp động mạch phổi. Cơn thường xảy ra vào buổi sáng sớm, thường phối hợp với stress hoặc tình trạng mất nước… giai đoạn tăng nhu cầu sử dụng oxygen. Hầu hết cơn tự hết, độ nặng phụ thuộc vào mức độ tắc nghẽn đường ra thất phải.
ĐÁNH GIÁ
Lâm sàng
Trẻ tím nặng/xanh hơn so với bình thường, Sp02 giảm.
Thở nhanh sâu hoặc rối loạn nhịp thở.
Có dấu hiệu mất nước.
Trẻ kích thích vật vã hoặc li bì ức chế.
Tiền sử đã biết hoặc bằng chứng gợi ý bệnh tim, có dấu hiệu “ngồi xổm”.
Khám nghe tiếng thổi tim nhẹ hoặc không thấy.
Cận lâm sàng
CTM: có đa hồng cầu với số lượng hồng cầu và hematocrit tăng.
Khí máu: toan chuyển hoá, Pa02 giảm nặng.
X quang: phổi sáng, tim hình hia (Fallot 4).
Siêu âm tim: xác định dị tật tim bẩm sinh.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc
Tăng oxy máu động mạch.
Tăng lượng máu lên phổi.
Ban đầu
Tư thế đầu gối – ngực.
Cho oxygen lưu lượng cao qua mặt nạ hoặc lều 6-10 1/phút.
Tránh làm nặng thêm rối loạn hô hấp.
Cho morphin 0,2mg/kg tiêm bắp hoặc 0,lmg/kg tiêm TM, hoặc an thần seduxen, midazolam.
Theo dõi liên tục điện tim và Sa02, đo huyết áp.
Sửa chữa bất kỳ nguyên nhân chủ yếu nào hoặc vấn đề thứ phát có thể làm nặng thêm cơn… ví dụ như rối loạn nhịp tim, hạ nhiệt độ, hạ đường huyết.
Nếu cơn kéo dài
Hội chẩn bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
Truyền nhanh TM 10ml/kg dung dịch điện giải khi Hct > 60% sau đó truyền dịch duy trì.
Cho bicarbonat 2 – 3mmol/kg TM (đảm bảo thông khí đầy đủ).
Xem xét việc nhập viện cho trẻ.
Thuốc vận mạch, tăng HA (vasopressors): metaraminol 0,1 mg/kg hoặc noradrenalin 0,05-0,5pg/kg/phút giảm luồng thông phải – trái bằng tăng sức cản mạch hệ thống (S.V.R).
p blocker: propranolol (0,05 – 0,lmg/kg/TM) có thể giảm co thắt.
Với tim bẩm sinh, nên điều trị ngoại khoa giai đoạn trẻ bú mẹ trước khi có tím nặng, thường xuyên.
Điều trị dự phòng
BỔ sung chế phẩm sắt, làm tăng nồng độ Hb của hồng cầu.
Giữ ống động mạch mở bằng prostaglandin E 0,05 – 0,2pg/kg/phút ở giai đoạn sơ sinh cho đến khi phẫu thuật.