Tên khác: Tràn khí trung thất
Mục lục
Định nghĩa
Là tình trạng có không khí lọt vào trong các khối mô của trung thất.
Căn nguyên
- Vỡ phế nang:gắng sức trong lúc thanh môn khép, cơn ho mạnh, tràn khí màng phổi .tự phát hoặc sau chấn thương, vỡ một bóng giãn phế nang nằm ở giáp với lá thành trung thất của màng phổi. Không khí thoát ra khỏi các phế nang bị vỡ sẽ làm tách các lớp mô và tràn vào trung thất.
- Không khí tràn trực tiếp vào trung thất: do thủng khí quản, hoặc thực quản, do chấn thương thủng vùng cổ, chấn thương lồng ngực.
- Do thầy thuốc gây ra:phẫu thuật ngoại khoa, nội soi, chụp trung thất.
Triệu chứng
Đau liên tục ở phía sau xương ức, với tính chất như “hấp hối”, đau lan lên cổ và vai. Đôi khi khó thở.
Có thể xuất hiện cả khí thũng dưới da (tràn khí dưới da) ở vùng cổ, nếu sờ nắn thì thấy cảm giác như có tiếng lạo xạo như tuyết vỡ dưới chân khi bước trên tuyết. Khi gõ ngực thì thấy vùng đục trước tim bị thu hẹp. Nghe ngực thấy ở vùng trước tim có những tiếng lắc rắc và tiếng cọ khác nhau, thường đồng bộ với nhịp đập của tim.
X quang: chụp X quang phổi có thể thấy những, dải (vệt sáng) không khí ở trong trung thất, và đường viền của động mạch phổi trái thường trở nên sáng hơn.
Thường hay có thêm tràn khí màng phổi.
Chẩn đoán
Đau ở sau xương ức trong trường hợp khí thũng trung thất có thể giống với cơn đau thắt ngực, cơn đau ngực do nhồi máu cơ tim, cơn đau do viêm ngoại tâm mạc và cả cơn đau do nhồi máu phổi.