Tên khác: u gan ác tính, ung thư biểu mô gan, ung thư biểu mô tế bào gan.
Mục lục
Yếu tố thuận lợi
Nam giới, xơ gan bất kể căn nguyên nào (90% số người bị xơ gan từ trước có ung thư gan). Nguy cơ bị ung thư cao hơn ở người đã bị mắc viêm gan virus B hoặc c và người bị xơ gan nhiễm sắc tố sắt. Nguy cơ trung bình trong xơ gan do rượu; nguy cơ yếu trong xơ gan nguyên phát do mật và bệnh Wilson. Nhiễm aflatoxin BI (độc tố của nấm Aspergilus), thiếu hụt alpha-1-antitrypsin, dùng các chất androgen và các steroid tăng đồng hoá cũng là yếu tố thuận lợi cho ung thư gan.
Dịch tễ học
Mỗi năm trên thế giới có 1 triệu người chết vì ung thư gan. ở châu Âu, ung thư gan nguyên phát ít hơn ung thư gan thứ phát và thường gắn với xơ gan, chiếm 2 – 3% tổng số ung thư. ở một số nước châu á và châu Phi, nơi có viêm gan B lưu hành, ung thư gan là ung thư hay gặp nhất (có khi tới 70%).. Ung thư gan sau viêm gan B có thể xuất hiện không qua giai đoạn xơ gan. Nhiễm virus viêm gan B lúc mối sinh có nguy cơ cao bị mắc ung thư gan sau này. Ngoài ra, nguy cơ bị ung thư cao gấp 100 lần ở người mang virus viêm gan B không có triệu chứng.
Giải phẫu bệnh
Ung thư biểu mô tế bào gan là ung thư một ổ, nhiều ổ hay thâm nhiễm. Khối u có các tế bào gan bị biệt hoá ở các mức độ khác nhau. Hay có vùng hoại tử.
“Ung thư biểu mô dạng sợi-lá” là thể trong đó các tế bào ung thư gan nằm trong một mô có nhiều lớp lá; loại này có tiên lượng tốt hơn là dạng ung thư thông thường.
Triệu chứng
Đau bụng, tình trạng nặng lên rất nhanh ở người bị xơ gan đã ổn định, sút cân nhanh, đôi khi bị đau vùng hạ sườn phải. Có khi khởi phát cấp bởi khối u chảy máu.
Cổ trướng nhiều, đôi khi có máu.
Khám: gan to, có thể đau, bờ cứng và không đều. Đôi khi có tiếng cọ ở hạ sườn phải.
Hội chứng gắn với khối tân tạo (xem hội chứng này); hồng cầu tăng, calci huyết cao, đường huyết thấp, hội chứng ung thư, rối loạn chuyển hoá
Tiến triển
- Giai đoạn I: khối u < 2 cm, mạch máu không bị xâm lấn vi thể.
- Giai đoạn III: nhiều khối u hoặc mạch máu bị xâm lấn vi thể.
- Giai đoạn IV: các tĩnh mạch bị xâm lấn đại thể.
Xét nghiệm cận lâm sàng
- Phosphatase kiềm và 5’- nucleotidase tăng.
- Alpha-foetoprotein: tăng trong 50 – 75% số trường hợp. Nghi ngờ khi có giá trị > 200 ng/ml. Có ý nghĩa nếu > 1000 ng/ml hoặc µg/l.
- Có thể thấy các tế bào ung thư trong dịch cổ trướng.
Xét nghiệm bổ sung
- Siêu âm: có thể phát hiện những vùng dội âm kém (gan không đồng nhất). Dùng để phát hiện hàng loạt ở những vùng có tỷ lệ người mang virus viêm gan B cao.
- Chụp cắt lớp và cộng hưởng từ: cho phép đánh giá kích thước khối u.
- Chụp động mạch tạng: quanh khối u có nhiều mạch máu.
- Nhấp nháy đồ: có những vùng bắt technetium kém và bắt gallium nhiều.
- Sinh thiết gan qua siêu âm: có thể cho phép khẳng định chẩn đoán nhưng có nguy cơ gây chảy máu.
Biến chứng
Tắc động mạch phổi do u (chụp X quang phổi), hội chứng Budd-Chiari, tắc nghẽn tĩnh mạch.
Tiên lượng
Thời gian sống sót trung bình sau chẩn đoán thường là 6 tháng.
Điều trị
Với các khối u < 4cm (5% số trường hợp): cắt bỏ. Các trường hợp khác: làm tắc động mạch bằng phương pháp hoá học (doxorubicin hoặc epirubicin). Các trường hợp có nhiều khối u nhỏ: ghép gan.
Phòng bệnh
Tiêm phòng vaccin chống viêm gan B.