Tên khác: viêm mật cấp tính.
Định nghĩa: viêm các đường mật.
Căn nguyên
Các vi khuẩn (trực khuẩn coli, liên cầu trong phân Bacteroides, Cl. Perfringens v.v…) vào trong đường mật nhất là khi có cản trở đường mật (sỏi, ung thư đường mật, ung thư tuỵ, chít hẹp, không có đường mật)
Triệu chứng
Có bộ ba Charcot ở người già, thường có sỏi mật: đau, sốt có rét run, vàng da vừa phải. Sờ thấy đau vùng hạ sườn phải, không sờ thấy túi mật. Túi mật to, sờ thấy được cho thấy có thể bị chèn ép ác tính (định luật Courvoisier). Trong viêm đường mật nặng, có mủ thì biểu hiện lâm sàng chủ yếu là nhiễm khuẩn huyết và sốc do nhiễm khuẩn huyết. Xét nghiệm cận lâm sàng: bạch cầu tăng, bilirubin huyết cao (ít khi > 20 – 40 mg/1 hay 35 – 70 μmol/l). Transaminase tăng tạm thời và vừa phải. Cấy máu thường dương tính.
Chẩn đoán hình ảnh: cho phép xác định vị trí của tắc nghẽn ở đường mật chính.
Chẩn đoán
Có thể khó khăn. Chẩn đoán phân biệt viêm đường mật với nhiều bệnh khác; viêm túi mật cấp (không có ứ mật), viêm tuỵ cấp (amylase huyết tăng), viêm gan do rượu (nghiện rượu), viêm gan virus có ứ mật (chẩn đoán huyết thanh dương tính), viêm tĩnh mạch cửa, viêm gan ứ mật do thuốc, viêm thuỳ dưới phổi phải, nhồi máu cơ tim.
Điều trị
Ở giai đoạn đầu và trong giai đoạn cấp cứu: dùng kháng sinh như đối với apxe gan không do amip (xem bệnh này), sau đó tìm vật cản trên đường mật rồi điều trị bằng ngoại khoa hoặc qua nội soi tùy theo trường hợp cụ thể. Tiên lượng: tỷ lệ tử vong là 25 – 30 %.