Suy thận mạn (CRF), là hậu quả của các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận, khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60ml/phút) so với mức bình thường (120ml/phút) thì được coi là có suy thận mạn. Thận không còn đủ khả năng duy trì tốt sự cân bằng của nội môi và sẽ dẫn đến hàng loạt những biến loạn về sinh hóa và lâm sàng của các cơ quan trong cơ thể. Bệnh diễn biến theo từng giai đoạn. Từ chỗ chỉ có một số triệu chứng rất kín đáo ở giai đoạn đầu khi mức lọc cầu thận còn 40 – 50ml cho đến những biểu hiện rầm rộ của hội chứng ure máu cao trong giai đoạn cuối khi mức lọc cầu thận chỉ còn không được 5ml/phút. Quá trình bệnh có thể kéo dài từ nhiều tháng cho đến nhiều năm.

Bệnh suy thận là bệnh cần chi phí điều trị rất lớn và nếu phát hiện muộn sẽ rất ít cơ hội hồi phục. Một điều nguy hiểm là có rất nhiều người chưa biết mình bị suy thận và cuộc sống bản thân đang bị đe dọa bởi căn bệnh giấu mặt này. Đa số người bệnh đi khám ở giai đoạn rất muộn, 67% người bệnh thận đến viện phải lọc máu ngay nếu không sẽ tử vong. Suy thận âm thầm tiến triển theo 4 giai đoạn, người bệnh có thể chỉ thấy các triệu chứng mệt mỏi, tiểu nhiều, tiểu máu, phù (chân, mí mắt), tăng creatinin máu hoặc protein niệu …, khi đã chuyển sang giai đoạn cuối (chức năng lọc và thải chất độc của thận chỉ còn 1/10 so với lúc bình thường). Lúc này, bệnh nhân phải điều trị bằng các biện pháp thay thế hỗ trợ lọc máu chu kỳ, lọc màng bụng liên tục ngoại trú hoặc ghép thận mới có thể kéo dài sự sống. Sau đây chúng tôi giới thiệu các bạn các triệu chứng và dấu hiệu chẩn đoán suy thận mạn

Triệu chứng lâm sàng bệnh suy thận mạn

Phù Suy thận mạn do viêm thận bể thận thường không phù, bệnh nhân thường có đái nhiều do tổn thương nặng ở kẽ thận, ở giai đoạn cuối có thể có phù do có kèm cao huyết áp và suy dinh dưỡng, suy tim. Suy thận mạn do viêm cầu thận thường có phù (trừ giai đoạn đái nhiều), phù thường do hậu quả của hội chứng thận hư, suy tim kết hợp và do các yếu tố nội tiết khác gây giữ muối và nước.

Thiếu máu là triệu chứng thường gặp, suy thận càng nặng thiếu máu càng tăng. Thiếu máu đa số là nhược sắc hoặc bình sắc. Thiếu máu là triệu chứng dùng để chẩn đoán phân biệt với những trường hợp ure máu cao do nguyên nhân cấp tính. Thiếu máu thường khó hồi phục do thận không sản xuất đủ Erythropoietin, yếu tố cần để biệt hóa tiền hồng cầu.

Tăng huyết áp gặp ở 80% bệnh nhân suy thận mạn.

Suy tim thường gặp ở suy thận mạn giai đoạn muộn.

Viêm ngoại tâm mạc tiếng cọ màng tim là một biểu hiện giai đoạn cuối của Suy thận mạn, và là dấu hiệu tử vong 1 – 14 ngày nếu không được lọc máu hoặc điều trị tích cực.

Nôn, tiêu chảy thường xuất hiện ở giai đoạn III của suy thận mạn, có khi xuất huyết tiêu hóa có loét hoặc không loét đường tiêu hoá. Giai đoạn đầu thường gặp là chán ăn khi có biến chứng tiêu hoá trong Suy thận mạn.

Xuất huyết như chảy máu mũi, chân răng, chảy máu dưới da thường gặp. Có trường hợp tiểu cầu giảm rất khó cầm máu. Xuất huyết tiêu hóa nếu có thì rất nặng, ure máu tăng nhanh.

Ngứa là triệu chứng thường gặp, nguyên nhân do lắng đọng Calci trong da

Chuột rút thường xuất hiện vào ban đêm, có thể do giảm Natri và Calci máu.

Viêm thần kinh ngoại vi tốc độ dẫn truyền thần kinh giảm (dưới 40m/s). Bệnh nhân có cảm giác rát bỏng ở chân, kiến bò ngoài da.

Hôn mê do ure máu cao là giai đoạn cuối cùng của CKD. Bệnh nhân có thể có co giật, rối loạn tâm thần ở giai đoạn tiền hôn mê.

Triệu chứng cận lâm sàng

Mức lọc cầu thận giảm, càng giảm nhiều suy thận càng nặng.

Nitơ phi protein máu tăng cao như ure máu trên 50mg/100ml (trên 8mmol/l) là bắt đầu tăng, creatinin máu 1,5mg/100ml (130 µmol/l) là đã tăng rõ, acid uric cũng tăng, bình thường là 4mg/100ml (400µmol/l). Ure máu thường phụ thuộc chế độ ăn và quá trình giáng hóa của cơ thể (nhiễm khuẩn, xuất huyết, mất nước, thường tăng nhanh). Ure máu và creatinin máu tăng, song song là biểu hiện của suy thận đơn thuần. Ure máu tăng nhiều, creatinin máu tăng ít là biểu hiện ure ngoài thận.

Kali máu bình thường hoặc giảm. Khi Kali máu cao là biểu hiện đợt cấp, có kèm theo thiểu niệu hoặc vô niệu.

pH máu giảm thường gặp ở suy thận giai đoạn III, IV.

Calci máu giảm, phospho máu tăng

Protein niệu trong Suy thận mạn giai đoạn III – IV bao giờ cũng có nhưng không cao. Nếu viêm bể thận protein niệu trên dưới 1g/24h, nếu viêm cầu thận mạn: Protein niệu 2 – 3g/24h.

Hồng cầu niệu nếu có đái máu phải nghĩ đến sỏi thận tiết niệu, trong viêm cầu thận cũng có hồng cầu trong nước tiểu. Khi đã có Suy thận mạn do viêm cầu thận mạn thì ít gặp đái máu.

Bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu có trong trường hợp suy thận do viêm bể thận mạn. Có khi có đái mủ.

Trụ niệu có trụ hạt hoặc trụ trong và to là dấu hiệu của Suy thận mạn.

Ure niệu suy thận nặng ure niệu càng thấp, ở giai đoạn cuối thường chỉ đào thải được trên 6g/24h.

Thể tích nước tiểu có giai đoạn nước tiểu nhiều 2 – 3l/ngày, đặc biệt là do viêm thận bể thận mạn. Đái nhiều về đêm là dấu hiệu của suy thận mạn, suy thận mạn nặng, nước tiểu vẫn được 500 – 800ml/24h. Có đái ít, vô niệu là có đợt cấp, hoặc suy thận mạn giai đoạn cuối.

Chẩn đoán bệnh suy thận

Chẩn đoán xác định

– Có tiền sử bệnh thận tiết niệu mạn tính, tái phát nhiều lần, hoặc tiền sử có Lupus, tiểu đường…

– Có phù (bệnh cầu thận) hoặc không phù (bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch thận…).

– Có thiếu máu, suy thận càng tăng, thiếu máu càng nặng.

– Có tăng Huyết áp (trên 80%), có thể có suy tim.

– Có protein niệu, trụ niệu.

– Mức lọc cầu thận giảm (dưới 60ml/phút), ure, creatinin máu, acid uric máu tăng.

– Hai thận có thể bị teo nhỏ hơn bình thường

Chẩn đoán phân biệt

Suy thận cấp thường là khởi phát cấp tính, có thiểu niệu, vô niệu, ure, creatinin, Kali máu tăng nhanh. Thiếu máu nhẹ, tăng huyết áp nhẹ.

Đợt cấp của Suy thận mạn có trên cơ sở Suy thận mạn, có thiểu niệu, vô niệu.

Suy thận tiến triển nhanh do viêm cầu thận tăng sinh hình liềm tức viêm cầu thận tiến triển nhanh diễn biến giống viêm cầu thận cấp có đái máu, thiểu niệu kéo dài, ure, creatinin máu tăng dần, tử vong trong vòng 6 tháng. Sinh thiết thận có tăng sinh tế bào nang Bowmann dạng “hình liềm”.

Chẩn đoán biến chứng

Tim mạch như viêm màng ngoài tim tràn dịch màng ngoài tim, tăng huyết áp, phì đại thất trái, suy vành và nhồi máu cơ tim, bệnh lý van tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, rối loạn nhịp tim.

Rối loạn nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan

Thay đổi về huyết học như thiếu máu, rối loạn đông máu, thiếu hụt miễn dịch.

Tiêu hóa như chán ăn, xuất huyết tiêu hoá và thủng tạng rỗng do loét dạ dày, buồn nôn và nôn.

Phổi có thể có phù phổi, viêm phế quản, viêm phổi, tràn dịch màng phổi.

Loạn dưỡng xương do cường cận giáp thứ phát với tổn thương viêm xơ xương, loạn dưỡng xương do thận bao gồm nhuyễn xương và bệnh xương bất hoạt.

Thần kinh như bệnh não do ure máu cao rối loạn thần kinh trung ương do thận nhân tạo, viêm đa dây thần kinh.

Rối loạn lipid máu

Rối loạn dinh dưỡng

Rối loạn nội tiết

5/51 rating
Bình luận đóng