Bảng 2.1: Các nhóm thuốc kháng virus
Tên thương mạiViết tắt.ThuốcNhà sản xuất
Nucleoside Nucleotide ức chế men sao chép ngược (NRTIs)
Combivir™CBVAZT+3TCGSK
Emtriva™FTCEmtricitabineGilead
Epivir™3TCLamivudineGSK
HIVID™*ddCZalcitabineRoche
Kivexa/Epzicom™KVX3TC+ABCGSK
Retrovir™AZTZidovudineGSK
Trizivir™TZVAZT+3TC+ABCGSK
Truvada™TVDFTC+TDFGilead
Videx™ddIDidanosineBMS
Viread™TDFTenofovirGilead
Zerit™d4TStavudineBMS
Ziagen™ABCAbacavirGSK
Thuốc ức chế men sao chép ngược Non-Nucleoside (NNRTIs)
Rescriptor™DLVDelavirdinePfizer
Sustiva/Stocrin™EFVEfavirenzBMS/MSD
Viramune™NVPNevirapineBoehringer Ingelheim
Thuốc ức chế Protease  (PIs)
Aptivus™TPVTipranavirBoehringer-Ingelheim
Agenerase™APVAmprenavirGSK
Crixivan™IDVIndinavirMSD
Invirase 500™SQVSaquinavirRoche
Kaletra™LPVLopinavir/ritonavirAbbott
Norvir™RTVRitonavirAbbott
Reyataz™ATVAtazanavirBMS
Telzir/Lexiva™FPVFosamprenavirGSK
Viracept™NFVNelfinavirRoche/Pfizer
Thuốc ức chế hoà màng
Fuzeon™T-20EnfuvirtideRoche
Thuốc ức chế xâm nhập
Celsentri/Selzentry™MVCMaravirocPfizer

*Đã ngừng phân phối. Hiện giờ đã có 25 thuốc hoặc phối hợp thuốc từ bốn nhóm thuốc hiện có mặt trên thị trường là: nucleosid và các thuốc tương tự nucleotid (NRTIs), thuốc ức chế sao chép ngược non- nucleoside (NNRTI), thuốc ức chế protease (PI) và thuốc ức chế hoà màng T-20. Hy vọng rằng có nhiều thuốc khác và nhiều nhóm thuốc mới sẽ được cấp phép trong những năm tới. Chương tiếp theo cung cấp một cái nhìn chung về từng thuốc và những ưu nhược điểm của chúng. Các dạng thuốc phối hợp thông thường được mô tả trong chương “Khởi đầu điều trị HAART bằng loại thuốc gì”.

0/50 ratings
Bình luận đóng