Nhận định chung
Tỉ lệ xuất hiện protein niệu từ 1.5% đến 15% số trẻ em được xét nghiệm sàng lọc nước tiểu bằng que thử. Có mối tương quan giữa protein niệu và tiến triển của bệnh thận. Protein niệu có thể xuất hiện khi trẻ bị sốt, mất nước, stress mà không liên quan đến bệnh thận.
Chẩn đoán protein niệu
Thử bằng que thử: ≥ 1.
Sulfosalicylic acid test: ≥ 1.
Protein: creatinine ration (g/mmol)
Trẻ > 2 tuổi: > 0.02.
Trẻ 6 tháng – 2 tuổi: > 0.06.
Protein niệu 24 giờ
g/ngày/1.73m2: > 0.15.
mg/m2 /giờ: > 4 3.
Nguyên nhân của protein niệu
Protein niệu nhất thời
Protein niệu tư thế.
Protein niệu không liên quan đến tư thế bệnh nhân
– Sốt.
– Thể thao.
– Mất nước.
– Stress.
Không rõ nguyên nhân.
Protein niệu thường xuyên (bệnh cầu thận)
Bệnh cầu thận tiên phát
Tổn thương tối thiểu.
Sơ hóa cầu thận cục bộ.
Tăng sinh gian mạch.
Viêm cầu thận tiến triển nhanh.
Viêm cầu thận màng.
Hội chứng thận hư bẩm sinh.
Bệnh cầu thận thứ phát
Viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn.
Viêm thận lupus.
Bệnh thận IgA.
Scholein Henoch.
Hội chứng Alport.
Viêm gan B.
Viêm gan C.
HIV.
Amyloid.
Hội chứng huyết tán ure máu cao.
Bệnh thận do đái tháo đường.
Cao huyết áp.
Luồng trào ngược bàng quang niệu quản.
Tổn thương cầu thận.
Protein niệu thường xuyên (bệnh ống thận)
Di truyền
Nhiễm toan ống lượn gần.
Dent‟s disease.
Cystinosis.
Galactosemia.
Tyrosinemia type 1.
Không hấp thu đường có tính chất di truyền.
Bệnh Wilson.
Hội chứng Low.
Mắc phải
Viêm thận bể thận.
Viêm thận kẽ.
Tổn thương thận cấp.
Lạm dụng thuốc giảm đau.
Thuốc (penicillamine).
Kim loại nặng (chì, đồng, thủy ngân).
Vitamin D.