Nhận định chung
Suy hô hấp cấp là sự rối loạn khả năng trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch dẫn đến giảm O2 và/hoặc tăng CO2 trong máu động mạch. Nguyên nhân có thể do:
Bệnh nhu mô phổi: bệnh màng trong, cơn khó thở nhanh thoáng qua, hít nước ối phân su.
Bệnh màng phổi: tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, tràn dịch dưỡng chấp.
Tim mạch: bệnh tim bẩm sinh, cao áp phổi nguyên phát, thiếu máu hay đa hồng cầu.
Thần kinh: ngạt chu sinh (ngưng thở, xuất huyết não, phù não), mẹ dùng thuốc (thuốc mê, an thần), tổn thương thần kinh hoành, bệnh lý thần kinh cơ.
Nhiễm trùng: viêm phổi, nhiễm trùng huyết.
Chuyển hóa: toan chuyển hóa, hạ đường huyết, hạ thân nhiệt.
Bệnh lý ngoại khoa: hẹp mũi sau, teo thực quản, thoát vị hoành, hội chứng Pierre Robin.
Thanh quản: màng chắn thanh quản, u nhú thanh quản, mềm sụn thanh quản, liệt dây thanh âm.
Khí quản: mềm khí quản, hẹp khí quản.
U/kén phổi bẩm sinh.
Bất thường xương sườn, lồng ngực.
Phác đồ điều trị suy hô hấp sơ sinh
Nguyên tắc điều trị
Thông đường thở.
Cung cấp oxy.
Điều trị nguyên nhân.
Điều trị hỗ trợ.
Xử trí ban đầu
Thông đường thở: Giải quyết nguyên nhân gây tắc, chèn ép đường hô hấp.
Tắc mũi sau: Kích thích cho khóc hoặc đặt ống thông miệng hầu nhằm giúp thở qua miệng. Cần chuyên khoa tai mũi họng can thiệp.
Hút đờm nhớt.
Chỉ định cung cấp oxy
Thay đổi nhịp thở > 60 l/p hoặc < 60mmHg (đủ tháng), PaO2 < 85 – 90% (PaO2 < 50 – 60mmHg) với thở oxy qua ống thông mũi.
Thở không hiệu quả, thở nông nhanh hoặc gắng sức nhiều.
Tràn khí màng phổi sau khi đã được dẫn lưu.
Thở máy
Nếu thở NCPAP với FiO2 = 60 – 70% mà không duy trì được PaO2 > 50 -60mmHg hay trẻ ngưng thở, hoặc ngưng thở kéo dài phải bóp bóng hỗ trợ ở trẻ non tháng nhiều hơn 3 lần/giờ mặc dù đã sử dụng NCPAP và cafein.
Điều trị nguyên nhân
Các bệnh lý cần can thiệp ngoại khoa: thoát vị hoành, teo thực quản, teo tịt lỗ mũi sau…
Các bệnh lý nội khoa có xử trí đặc hiệu:
+ Viêm phổi hít phân su: bơm surfactant.
+ Tràn khí màng phổi: lượng nhiều cần dẫn lưu.
+ Ngộ độc Morphin hoặc dẫn xuất Morphin: Dùng Naloxone 0,1mg/ kg/lần tĩnh mạch.
+ Cơn ngưng thở ở trẻ sinh non: Cafein citrate 20mg/kg liều tấn công, 5mg/kg/ngày liều duy trì tĩnh mạch hoặc uống.
+ Bệnh màng trong: bơm surfactant, thở NCPAP.
Xử trí tiếp theo
Đảm bảo khả năng phân bố oxy cho mô và tế bào
Sốc: bồi hoàn thể tích tuần hoàn.
Chỉ định truyền máu theo tuổi thai và bệnh chính.
Điều trị toan máu
Chỉ bù Bicarbonate khi có toan chuyển hóa nặng (pH < 7,2) và không kèm toan hô hấp.
Điều trị hỗ trợ
Đảm bảo môi trường nhiệt độ thích hợp.
Cung cấp oxy ẩm, ấm.
Cung cấp đủ năng lượng, tùy tình trạng bệnh có thể bơm sữa qua sonde dạ dày hoặc nuôi bằng đường tĩnh mạch.
Điều trị nhiễm trùng: Bằng các loại kháng sinh phổ rộng.