Giảm thị lực nếu không có tổn thương thực thể rõ ràng. Bị mù khi có thị lực dưới 0,05.
Căn nguyên
Tật khúc xạ: là nguyên nhân hay gặp nhất.
Đục nhân mắt.
Viêm giác mạc.
Viêm cấp tính màng bồ đào trước.
Viêm mạn tính màng bồ đào sau.
Bong võng mạc.
Bệnh võng mạc: tiểu đường, huyết áp cao.
Glô côm cấp tính hoặc mạn tính.
Dị vật ở giác mạc.
Thoái hoá hắc võng mạc tuổi già hoặc do di truyền. Tổn thương điểm vàng gây ra ám điểm trung tâm.
Chảy máu:
+ Chảy máu võng mạc: có thể thứ phát do huyết áp cao, do tiểu đường, hoặc không rõ nguyên nhân (ở người trẻ). Giảm thị lực thường đột ngột. Chảy máu có thể dẫn đến bệnh võng mạc lan rộng hoặc dẫn đến glô côm.
+ Chảy máu thể kính: các nguyên nhân giống như của chảy máu võng mạc. Máu thoát ra ngoài huyết quản làm thể kính bị mờ (quan sát được khi soi mắt). Máu chảy trong thể kính tan chậm hoặc có thể tạo thành một mạng lưới làm nhìn kém đi và có thể gây bong võng mạc.
+ Chảy máu dưới kết mạc: xuất huyết sau chấn thương hoặc gắng sức nhẹ, tự tan sau 2 tuần.
+ Hội chứng Eales: có xuất huyết võng mạc không rõ nguyên nhân, lặp đi lặp lại, xảy ra ở người trẻ tuổi.
Phù gai mắt và teo dây thần kinh thị giác.
Viêm dây thần kinh thị giác (xem bệnh này): bệnh cấp tính của dây thần kinh mắt, có thể do viêm, chấn thương, mạch máu hoặc ngộ độc (rượu, thuốc lá).
Chèn ép dây thị giác: u màng não, u tuyến yên, u sọ- hầu.
Giảm thị lực do ngộ độc (methanol, ethambutol, quinin v.v).
Giảm thị lực do não: tổn thương thuỳ chẩm, nhức nửa đầu, thiếu máu não tạm thời, tăng áp lực nội sọ.
Tai biến mạch võng mạc: tắc động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm võng mạc.
Lồi mắt cả hai bên.
Viêm hắc võng mạc (do toxoplasma).
Xơ cứng rải rác.