MINH GIAO
Colla Bovis
Chất keo chế từ da trâu, bò.
Mô tả
Miếng keo da hình chữ nhật, dài 6 cm, rộng 4 cm, dày 0,5 cm, màu nâu đen, bóng, nhẵn và rắn. Khi trời nóng thì dẻo, trời hanh khô thì giòn, dễ vỡ, trời ẩm thì hơi mềm. Mỗi miếng nặng khoảng 20 g. Vết cắt nhẵn, màu nâu đen hay đen bóng, dính.
Định tính
A. Dung dịch nước 1/10, thêm ethanol (TT) cho tủa đục.
B. Dung dịch nước 1/10, thêm dung dịch tanin 1% (TT), cho tủa bông màu nâu.
Độ ẩm
Cân chính xác 1 g Minh giao, hoà tan trong 2 ml nước nóng, bốc hơi trên cách thuỷ đến khô, giữ cho lớp keo không không dày quá 2 – 3 mm, tiếp tục tiến hành xác định độ ẩm (Phụ lục 5.16, 100 – 105oC, 5 giờ). Không được quá 15 %.
Tro toàn phần
Không quá 1 % (Phụ lục 7.6).
Kim loại nặng
Không quá 30 phần triệu.
Lấy 1 g chế phẩm, tiến hành theo phụ lục 7.4.7, phương pháp 3. Ống mẫu đối chiếu, lấy 3 ml dung dịch ion chì mẫu 10 phần triệu.
Arsen
Không được quá 3 phần triệu.
Lấy 2 g Minh giao, thêm 1 g calci hydroxyd (TT) và một ít nước, trộn đều, làm khô, đốt nhẹ cho cháy hết carbon, rồi nung ở 500 – 6000C đến hoàn toàn thành tro. Để nguội, hoà tan cặn tro trong 3 ml acid hydrocloric (TT), cho thêm nước vừa đủ 30 ml. Lấy 10 ml dung dịch, tiến hành theo phương pháp thử giới hạn arsen (Phụ lục 7.4.2, phương pháp A).
Chế biến
Ngâm da bò, trâu vào nước vôi cho mềm khoảng 1 ngày 1 đêm, cạo sạch lông, loại bỏ thịt mỡ còn lại, rửa sạch và luộc chín, thái nhỏ, thêm nước ngập xâm xấp rồi đun cho tan hết ra nước keo, lọc nóng. Nước keo đã lọc được đem cô cách thuỷ tới khi đổ một ít ra, để nguội, sờ không dính tay (khi cô đặc nên khuấy luôn tay). Đổ ra khay men đã bôi một lớp dầu hoặc mỡ, sau 3 giờ, cắt thành từng miếng theo kích thước quy định.
Bào chế
Chế với bột vỏ sò: Lấy bột vỏ sò rang cho nóng, cho Minh giao đã thái nhỏ vào, tiếp tục rang đến khi Minh giao nổ giòn thì lấy ra, rây bỏ bột, chế như vậy Minh giao sẽ bớt dính, mùi thơm hơn.
Bảo quản
Để nơi khô, trong bao bì kín, tránh nóng ẩm.
Tính vị, quy kinh
Vi cam, bình. Vào các kinh phế, can, thận.
Công năng, chủ trị
Tư âm, dưỡng huyết, bổ phế, nhuận táo, chỉ huyết, an thai. Chủ trị: Huyết suy,
hư lao, gầy yếu, thổ huyết, băng huyết, đờm có lẫn huyết, sản hậu, huyết hư, kinh nguyệt không đều.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4 – 12 g, khi dùng Minh giao phải làm cho chảy ra rồi hòa với nước thuốc khác để uống. Sắc khó ra nước cốt, hiệu quả điều trị không cao. Hoặc có thể ngâm rượu uống. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ
Tỳ vị suy nhược, ăn không tiêu hoặc đang ỉa lỏng không nên dùng.