ĐỘT TỬ DO TIM

LÂM SÀNG

Tiền sử:
Bệnh nhân có nguy cơ đột tử có thể có tiền triệu đau ngực, mệt, hồi hộp, đánh trống ngực. Đột tử ở người già có bệnh mạch vành thường kèm triệu chứng đau ngực, đối với người trẻ thường là tiền sử ngất, kèm tiền sử gia đình có người bị đột tử.
Khoảng 45% bệnh nhân có đi khám trong vòng 4 tuần trước khi chết, trong đó 75% than phiền các triệu chứng không liên quan đến tim mạch.
Một số bệnh nhân có tiền căn bệnh lý tim mạch có khả năng gây đột tử:
√ Bệnh động mạch vành:
‒ Tiền sử ngừng tim
‒ Ngất
‒ Tiền sử nhồi máu cơ tim, đặc biệt trong vòng 6 tháng
‒ Chức năng tâm thu thất trái < 30‒35%
‒ Tiền sử ngoại tâm thu thất dày (trên 10 ngoại tâm thu trong 1 giờ hay nhịp nhanh thất không liên tục).
√ Bệnh cơ tim dãn:
‒ Tiền sử ngưng tim
‒ Ngất
‒ Chức năng tâm thu thất trái < 30‒35%
Sử dụng thuốc tác dụng tăng co bóp inotrop dương
√ Bệnh cơ tim phì đại:
‒ Tiền sử ngừng tim
‒ Ngất
‒ Tiền sử gia đình có người thân đột tử
‒ Các triệu chứng suy tim
‒ Tụt huyết áp hay ngoại tâm thu thất khi gắng sức ‒ Hồi hộp
√ Bệnh lý van tim:
‒ Mới thay van trong vòng 6 tháng
‒ Ngất
‒ Tiền sử ngọai tâm thu thất dàyHở van động mạch chủ và điều trị

/> ‒ Các triệu chứng của hẹp van động mạch chủ và van hai lá nặng
√ Hội chứng QT kéo dài:
‒ Tiền sử gia đình QT kéo dài và đột tử. ‒ Các thuốc làm kéo dài thời gian QT ‒ Điếc bẩm sinh hai bên.
√ Hội chứng Wollf – Parkinson ‒ White (W.P.W): rung nhĩ hay cuồng nhĩ dẫn truyền nhanh qua đường phụ , nếu nhịp nhanh có thể chuyển thành rung thất.
√ Hội chứng Brugada, bệnh tim loạn sản thất phải gây loạn nhịp…
 

0/50 ratings