Lỗ tiểu lệch thấp là một dị tật bẩm sinh, bao gồm hai tổn thương chính là lỗ tiểu lệch thấp và dương vật cong. Dockett chia lỗ tiểu thấp làm 9 loại:

  • Quy đầu
  • Vành quy đầu
  • Dưới vàng quy đầu
  • Trước dương vật
  • Giữa dương vật
  • Sau dương vật
  • Bìu – dương vật
  • Bìu
  • Tầng sinh môn

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Lỗ tiểu lệch thấp đổ ra ở bụng dương vật thường kèm theo cong dương vật.
  • Cần đánh giá chính xác vị trí và kích thước của miệng sáo, mức độ của dương vật, kích thước của dương vật, tình trạng niêm mạc của quy đầu và da ở lưng dương vật, trục của dương vật, niêm mạc của máng niệu đạo.
  • Khám toàn thân để tìm các dị tật phối hợp.

Xét nghiệm

  • Những trường hợp lỗ tiểu lệch thấp gốc bìu, tầng sinh môn hoặc có kèm theo ẩn tinh hoàn cần làm xét nghiệm nhiễm sắc thể để xác định giới tính.
  • Các xét nghiệm cần thiết cho phẫu thuật.

ĐIỀU TRỊ

Chỉ định mổ

  • Tuổi: tốt nhất khoảng 2 tuổi. Có thể mổ trước 2 tuổi nếu kích thước dương vật đủ lớn và có kính lúp.
  • Nếu dương vật bé: phải điều trị nội tiết bằng pregnyl (liều lượng xem trong bài Tinh hoàn không xuống bìu).

Kỹ thuật mổ

Thể quy đầu và vành quy đầu

Sử dụng kỹ thuật MAGPI. Phong bế vào quy đầu dung dịch xylocain 1% pha với epinephrin 1: 100000. Rạch một đường dọc từ miệng sáo đến đỉnh quy đầu. Khâu miệng sáo phía lưng dương vật với đỉnh quy đầu sau đó tiếp tục khâu niêm mạc niệu đạo với quy đầu ở hai phía bên mũi khâu này để biến đường rạch dọc lúc đầu thành đường ngang và như vậy lỗ tiểu đã được tịnh tiến ra đầu dương vật.

Thể dưới vành quy đầu, trước dương vật, giữa dương vật và sau dương vật

Tiến hành tạo hình niệu đạo bằng vạt niêm mạc quy đầu da lưng dương vật có cuống mạch theo trục dọc bằng 1 trong 2 kỹ thuật vạt úp hoặc cuộn ống.

Kỹ thuật vạt úp: chỉ định khi dương vật không cong hoặc cong ít.

  • Đặt thông bàng quang niệu đạo.
  • Rạch 2 đường song song trên máng niêm mạc từ miệng sáo đến đỉnh quy đầu. Bóc tách cách quy đầu 2 bên đủ rộng.
  • Rạch niêm mạc quy đầu vòng quanh thân dương vật, cách vành quy đầu khoảng 5mm. Bóc tách niêm mạc và da dương vật cùng với tổ chức dưới da và mạch máu nuôi dưỡng khỏi cân dương vật.
  • Cắt bỏ tổ chức xơ ở bụng dương vật dưới máng niêm mac để dưng thẳng dương vật.
  • Tạo vạt da niêm mạc lưng dương vật theo chiều dọc có cuống mạch nuôi dưỡng có chiều dài từ miệng sáo đến đỉnh quy đầu.
  • Xẻ dọc mạc treo của vạt, luồn dương vật kéo lên trên để vạt ghép nằm phía dưới.
  • Khâu vạt ghép với miệng sáo rồi khâu tiếp 2 bò của vạt ghép với 2 bờ máng niệu đạo.
  • Khâu lại quy đầu. Khâu da.

Kỹ thuật vạt cuộn ống: chỉ định khi dương vật cong nhiều

Các thì đầu tiến hành giống như trên tuy nhiên không giữ lại máng niêm mạc và lấy vạt da niêm mạc có kích thước rộng gấp đôi. Sau khi chuyển vạt ghép xuống bụng dương vật tiến hành khâu nối vạt ghép với miệng sáo rồi khâu cuộn vạt ghép để tạo hình niệu đạo. Luồn ống niệu đạo qua đường hầm dưới quy đầu ra đỉnh quy đầu. Khâu lỗ niệu đạo với niêm mạc quanh quy đầu.

Thể bìu + tầng sinh môn

  • Cắt xơ dựng thẳng dương vật.
  • Sử dụng vạt tại chỗ cuộn ống nối với vạt da – niêm mạc lưng dương vật theo trục dọc cuộn ống hoặc niêm mạc bao quy đầu tự do để tạo niệu đạo.

Điều trị các tổn thương phối hợp

  • Ẩn tinh hoàn, nước màng tinh hoàn, thoát vị bẹn, kết hợp với dị tật lỗ tiểu thấp thể dương vật được mổ 1 lần cùng với mổ chữa lỗ tiểu thấp.
  • Mổ các tổn thương phối hợp trên trước khi tạo hình niệu đạo nếu lỗ tiểu thấp thể bìu hoặc tầng sinh môn.
  • Mổ nội soi, kiểm tra và sinh thiết tuyến sinh dục nếu nghi ngờ có tử cung buồng trứng.

Theo dõi và chăm sóc sau mổ

  • Truyền dịch trong những giờ đầu, cho uống khi bệnh nhân hoàn toàn tỉnh.
  • Giảm đau bằng paracetamol đặt qua hậu môn.
  • Kháng sinh trong 7 ngày: cephalosporin liều 50mg/1kg cân nặng + gentamicin liều 5mg/1kg cân nặng.
  • Sau 3-4 ngày thay băng để hở vết mổ.
  • Rút dẫn lưu niệu đạo sau 8 ngày.
  • Hẹn khám lại sau mổ 1 tháng, nếu có hẹp niệu đạo phải nong niệu đạo.

Nếu có rò niệu đạo, mổ đóng rò sau mổ 1 năm.

0/50 ratings
Bình luận đóng