Bùm bụp trườn
Cây mọc ở bìa rừng trên các đồi đá, lùm cây bụi và trong rừng thứ sinh đến 400m từ các tỉnh phía Bắc như Lạng Sơn, Hoà Bình, Ninh Bình, qua các tỉnh Tây Nguyên đến Đồng Nai. Còn phân bố ở Inđônêxia tới Niu Calêđôni và Úc Châu.
Bùm bụp trườn, Rùm nao dây – Mollotus repandus (Willd.) Muell – Arg, thuộc họ Thầu dầu – Euphorbiaceae.
Mô tả: Cây nhỡ hay cây leo trườn, nhánh non có lông mịn vàng. Lá có phiến xoan tam giác, gốc tròn, gân từ gốc 3, mặt dưới có lông vàng; cuống dài, có lông. Bông có lông sát; hoa có 4-5 lá đài, hơn 60 nhị; bầu hình cầu; vòi nhuỵ 2. Quả nang 2 mảnh, có lông màu vàng nhạt, chứa hai hạt màu đen. Hoa tháng 11-1; quả tháng 3-7.
Bộ phận dùng: Rễ, thân và lá – Radix, Caulis et Folium Malloti Repandi.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở bìa rừng trên các đồi đá, lùm cây bụi và trong rừng thứ sinh đến 400m từ các tỉnh phía Bắc như Lạng Sơn, Hoà Bình, Ninh Bình, qua các tỉnh Tây Nguyên đến Đồng Nai. Còn phân bố ở Inđônêxia tới Niu Calêđôni và Úc Châu.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi cay, tính ấm; có tác dụng khử phong hoạt lạc, thư cân chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ cây sắc nước uống trị cảm sốt. Lá dùng trị mụn nhọt, ghẻ lở. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ, thân và lá làm thuốc trị phong thấp, đau nhức xương, đau lưng đùi, sản hậu bị tê liệt. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương
Bùm sụm
Bùm sụm, Chùm rụm, Cườm rụng – Carmona microphylla (Lam.). Don (Ehretia buxifolia- Roxb.), thuộc họ Chùm rụm – Ehretiaceae.
Mô tả: Cây nhỏ dạng bụi, có các nhánh nhẵn và mảnh. Lá mọc so le, không cuống, hình trái xoan ngược hay thuôn- trái xoan, có khi gần như hình mắt chim và nhỏ, tù và có răng ở chóp, có lông ráp và chấm trắng ở mặt trên, có lông nhàm ở mặt dưới, dài 1-4cm, rộng 0,5-2cm. Hoa nhỏ, trắng xếp 2-3 cái thành ngù, có cuống hoa ngắn. Quả nạc màu đỏ đường kính 6mm, với hạch chứa 1-4 hạt.
Bộ phận dùng: Thân, cành, lá, rễ – Caulis, Ramulus, Folium et Radix Carmonae.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ – Malaixia, mọc hoang ở đồi núi và thường được trồng làm cảnh. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm. Nhân dân ta thường dùng lá phơi khô trong bóng râm pha nước uống thay trà.
Tính vị, tác dụng: Thân cành lá Bùm sụm có vị đắng, tính bình, không độc, có tác dụng tiêu ban nóng, hoá đờm thấp, hạ khí, tiêu thực. Rễ có vị dịu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bùm sụm dùng chữa đau nhức lưng và eo lưng, buốt chân tay. Rễ được sử dụng ở Ấn Độ làm thuốc chuyển hoá trong bệnh suy mòn và giang mai. Người ta còn dùng làm thuốc giải các chất độc thực vật. Ở Philippin, nước sắc lá dùng trị bệnh dạ dày và bệnh ho.
Đơn thuốc: – Các bệnh ban bạch trước do sốt thương hàn, nóng dây dưa không dứt, dùng lá Bùm sụm 10g, dây Lức 10g, Thổ phục linh 10g, củ Sả 10g; cây Dâu 10g, Mơ lông 10g. Trần bì 10g, lá Liễu 10g, Cỏ mần trầu 10g, Bồ công anh 10g và gừng sống 3 lát. Các vị bằng nhau, đổ nước ngập xác, sắc cho keo, uống ngày một thang. (Kinh nghiệm ở An Giang).