Tên khoa học : Nerium oleander, họ Trúc đào –Apocynaceae (Lá giống lá trúc, hoa giống hoa đào)
1. Mô tả: Cây nhỡ, mọc riêng lẻ có khi trồng thành bụi
- Cành mềm dẻo, lá mọc đối hay vòng từng 3 lá một, lá đơn mép nguyên cuống ngắn, phiến lá hình mác, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới màu nhạt hơn, gân đều, song song ngang 2 bên gân chính
- Hoa màu hồng hay màu trắng, mọc thành xim ngù ở đầu cành
- Quả gồm 2 đại, trong chứa nhiều hạt có nhiều lông
2. Phân bố: mọc hoang ở vùng ven biển Địa Trung Hải, ở nước ta trồng làm cảnh ở nhiều nơi
3. BPD: lá
4. Tphh: lá chứa hoạt chất chính là các glycosid tim, có 17 glycosid tim khác nhau. Hàm lượng glycosid tim toàn phần trong lá là 0,5%. Đáng chú ý là các glycosid: Oleandrin (Neriolin), deacetyloleandrin, Neriantin, adynerin.
5. Tác dụng:
Hiện nay người ta chỉ dùng lá trúc đào để làm nguyên liệu chế Neriolin làm thuốc chữa tim
- Neriolin làm chậm nhịp tim, kéo dài thời kỳ tâm trương, tác dụng lên tim đến rất nhanh. Ngoài ra còn có tác dụng thông tiểu, giảm hiện tượng phù.
- Dạng dùng: dung dịch1/5000 oleandrin; dạng viên có 0,0001g – 0,0002g oleandrin; dạng cao lỏng, bột lá.